Chứng bệnh thường phát bệnh về mùa hè với những vết viêm loét ở đầu lưỡi hoặc ở niêm mạc trong khoang miệng, không điều trị tận gốc có thể gây biến chứng nguy hiểm.
- Điều trị bệnh tiêu chảy bằng thuốc Berberin có hiệu quả không?
- Metronidazol: thuốc kháng sinh điều trị viêm âm đạo
- Nước mắt nhân tạo Natri Hyaluronate có tác dụng gì?
Nhiệt miệng là gì?
Theo Giảng viên Y học cổ truyền Ðông y tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì, nguyên nhân gây nhiệt miệng chính là do tâm hỏa cang thịnh và do tỳ vị bị tích nhiệt. Để giúp bạn đọc có cái nhìn đúng và cách sử dụng bài thuốc Y học cổ truyền trong trị nhiệt miệng thì, những giảng viên xin giới thiệu một số bài thuốc chữa chứng bệnh này như sau:
Nhiệt miệng do tâm hỏa cang thịnh
Bệnh nhân có những nốt loét ở đầu hoặc thân lưỡi, gây đau rát, xót, vì vậy bệnh nhân nhiều khi bỏ ăn vì sợ đau, uống nước nguội thấy dễ chịu. Bên cạnh đó, những giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng YHCT chia sẻ, người bệnh theo đau đầu, sốt, đại tiện thường táo, tiểu tiện đỏ lượng ít, mất ngủ, nếu là nam giới dễ bị di hoạt tinh, cơ thể suy nhược.
Trong trường hợp này, phép chữa là tả tâm hỏa, bổ thận thủy kèm chống viêm thanh nhiệt.
Sử dụng một trong những bài:
Bài 1: hoàng liên 10gam, hoàng bá 10gam, cỏ mực 20gam, rau má 20gam, tang diệp 16gam, sài hồ 12gam, cam thảo đất 16gam, thục địa 12gam, trúc diệp 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Bài 2: cỏ mần trầu 16gam, rau diếp cá 20gam, bồ công anh 16gam, ngân hoa 10gam, liên kiều 12gam, chi tử 12gam, sinh địa 12gam, đương quy 12gam, nhân sâm 10gam, sâm đại hành 16gam, huyền sâm 12gam, mơ muối 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nhiệt miệng trị như thế nào?
Bài 3: đào nhân 10gam, hồng hoa 10gam, mạch môn 16gam, thiên môn 16gam, sa sâm 16gam, bồ công anh 20gam, đinh lăng 20gam, đương quy 12gam, sinh địa 12gam, bạch thược 12gam, hắc táo nhân 16gam, phục thần 10gam, cát căn 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nhiệt miệng do tỳ vị tích nhiệt
Bệnh nhân có biểu hiện lợi sưng đau, dễ chảy máu, lưỡi đỏ, có những nốt loét trong khoang miệng, bệnh nhân đau đớn không ăn uống được kèm theo đại tiện táo kết, bụng đầy trướng, hơi thở nóng, tâm rạo rực, thích uống đồ mát… Phép chữa là thanh nhiệt lương huyết, chống viêm kết hợp dưỡng tâm tỳ.
Dùng một trong những bài:
Bài 1: ngân hoa 10gam, liên kiều 12gam, tri mẫu 10gam, hoàng bá 12gam, bạch thược 12gam, hồng hoa 10gam, cỏ mực 20gam, cát căn 20gam, sinh địa 12gam, trần bì 10gam, đại táo 10gam, trúc diệp 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: cát căn 20gam, chi tử 12gam, liên kiều 12gam, đinh lăng 20gam, sinh địa 12gam, huyền sâm 12gam, sâm đại hành 16gam, đào nhân 10gam, hồng hoa 10gam, sài hồ 12gam, mạch môn 16gam, thiên môn 16gam, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nhiệt miệng vì đâu mà ra?
Bài 3: sinh địa 12gam, cỏ mực 16gam, bạch thược 12gam, chi tử 12gam, mã đề 16gam, trúc diệp 16gam, rau má 16gam, huyền sâm 12gam, sa sâm 16gam, đinh lăng 16gam, đại táo 10gam, lạc tiên 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Ngoài uống thuốc, nên kết hợp ăn uống để hỗ trợ điều trị:
Canh rau cần – óc lợn: óc lợn 1 cái, táo Tàu 10 quả, rau cần 100gam, gia vị vừa đủ. Óc lợn và táo Tàu nấu trước cho chín mềm, sau đó cho rau cần đã rửa sạch thái ngắn vào, đun thêm một lát, nêm gia vị là được. Ăn trong bữa cơm. Công dụng: dưỡng não, bổ tâm tỳ, thanh nhiệt chống viêm, trừ phiền.
Chè bí đỏ – đậu đen: bí đỏ 150gam, đậu đen 80gam, đường trắng vừa đủ. Bí đỏ gọt vỏ, thái miếng to. Đậu đen cùng bí đỏ cho vào nồi nấu cho thật chín mềm, cho đường vừa ăn, múc ra bát, để nguội ăn. Công dụng: thanh nhiệt, bổ âm, mát huyết, chống viêm.
Bài viết trích nguồn: Lương Y Thanh Ngọc và tổng hợp từ CQ ngôn luận BYT
Thông tin tổng hợp từ nguồn tin tức uy tín, nhưng người bệnh không nên áp dụng vì mỗi bài thuốc đều cần được thăm khám và chẩn diện từ đó sẽ đưa ra bài thuốc phù hợp. Vì vậy, người bệnh tuyệt đối không tự ý làm theo. Thông tin chỉ mang tính tham khảo, Website truongcaodangyduoctphcm không chịu trách nhiệm nếu bạn đọc cố tình làm theo!
Được tổng hợp bởi Cao đẳng Y Dược TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur