Nội dung tóm tắt
- 1 Bệnh bạch hầu hiện nay đang có tốc độ lây truyền cao. Vì vậy, người dân cần thận trọng với loại bệnh truyền nhiễm này. Bệnh bạch hầu có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
- 1.1 Ai có nguy cơ cao mắc bệnh bạch hầu?
- 1.2 Vì sao bạch hầu nguy hiểm?
- 1.3 Bệnh bạch hầu là gì?
- 1.4 Phương thức lây truyền của bệnh bạch hầu là gì
- 1.5 Biến chứng của bệnh bạch hầu là gì?
- 1.6 Biện pháp dự phòng bệnh bạch hầu của luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm là gì?
- 1.7 Nguyên tắc chữa trị bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu hiện nay đang có tốc độ lây truyền cao. Vì vậy, người dân cần thận trọng với loại bệnh truyền nhiễm này. Bệnh bạch hầu có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
- Mỡ máu cao có thể ăn gì giúp phòng biến chứng đột quỵ tim mạch?
- Quy trình xét nghiệm: Thử nghiệm phát hiện dùng citrat
- Nấm thức thần nguy hiểm như thế nào?
Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu
Ai có nguy cơ cao mắc bệnh bạch hầu?
Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người lớn tình huống không có miễn dịch.
Vì sao bạch hầu nguy hiểm?
Theo Bác sĩ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur , do bệnh diễn biến cấp tính và có biến chứng đến tim, một số tình huống bệnh không được chẩn đoán, chữa trị kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong. Triệu chứng của bệnh bạch hầu ban đầu là ho, sốt, dễ nhầm với hàng loạt căn bệnh khác.
Bệnh bạch hầu là gì?
Giảng viên Cao đẳng Dược -Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur trả lời “Bệnh bạch hầu là gì?” như sau:
Bệnh bạch hầu thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Theo đó, là loại bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh bạch hầu có thể xuất hiện ở da, một số màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và một số tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Phương thức lây truyền của bệnh bạch hầu là gì
Bệnh bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh bạch hầu còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Sữa tươi cũng có thể là phương tiện lây truyền bệnh bạch hầu.
Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu lây truyền như thế nào?
Biến chứng của bệnh bạch hầu là gì?
Tin tức y tế tổng hợp từ cục y tế dự phòng cho thấy độc tố bạch hầu có thể gây một số tổn thương sau:
- Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
- Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
- Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Biện pháp dự phòng bệnh bạch hầu của luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm là gì?
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ: Trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ thường kỳ cần cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh bạch hầu cho nhân dân, nhất là cho một số bà mẹ, thầy cô giáo biết để họ phát hiện sớm bệnh, phòng bệnh và cộng tác với cán bộ y tế cho con đi tiêm vắc-xin bạch hầu đầy đủ.
- Vệ sinh phòng bệnh:
+ Nhà ở, nhà trẻ, lớp học phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
+ Tại nơi có ổ dịch bạch hầu cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện một số tình huống viêm họng giả mạc. Tình huống có điều kiện thì ngoáy họng bệnh nhân cũ và những người lân cận để xét nghiệm tìm người lành mang vi khuẩn bạch hầu.
+ Tổ chức tiêm vacxin bạch hầu đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Tình huống có điều kiện thì khoảng 5 năm tiến hành đánh giá tiêm chủng một lần và/ hoặc thực hiện phản ứng Shick để đánh giá tình trạng miễn dịch bạch hầu trong quần thể trẻ em.
Hình ảnh bệnh bạch hầu trẻ nhỏ
Nguyên tắc chữa trị bệnh bạch hầu là gì?
– Chữa trị chống ngoại độc tố bạch hầu: Tuỳ theo tình trạng bệnh mà chỉ định tiêm huyết thanh kháng độc tố bạch hầu từ 20.000 đơn vị đến 100.000 đơn vị. Cần thử phản ứng huyết thanh kháng độc trước khi tiêm.
– Chống nhiễm khuẩn: Tiêm penicillin G liều 25.000 – 50.000 đơn vị/kg/ngày cho trẻ em và 1,2 triệu đơn vị cho người lớn, chia làm 2 lần/ngày. Tình huống bệnh nhân dị ứng với penicillin thì thay bằng erythromycin với liều 40-50 mg/kg/ngày, liều tối đa 2 gam/ngày trong 7 ngày liền.
– Chữa trị dự phòng cho người lành mang vi khuẩn: Tiêm một liều đơn penicillin G benzathin 600.000 đơn vị cho trẻ dưới 6 tuổi và 1,2 triệu đơn vị cho trẻ từ 6 tuổi trở lên hoặc uống erythromycin với liều 40 mg/kg/ngày cho trẻ em và 1gam/ngày cho người lớn trong 7-10 ngày.
Nguồn: Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm được Cao đẳng Y Dược TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp.