Thuốc Acyclovir thường được chỉ định điều trị bệnh do virus herpes. Bài viết sau sẽ thông tin về thuốc Acyclovir và cách sử dụng.
- Dược sĩ Pasteur giải đáp: Thuốc Loratadin dùng thế nào?
- Sử dụng thuốc Dibulaxan trong trường hợp nào?
Thông tin về thuốc Acyclovir
Thông tin về thuốc Acyclovir
Acyclovir như một chất tương tự nucleoside có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus herpes. Hoạt tính ức chế của thuốc Acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV – 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV – 2), virus Varicella zoster (VZV), yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV)
Trường hợp chỉ định sử dụng thuốc Acyclovir:
- Acyclovir được chỉ định để điều trị nhiễm virus herpes simplex ở da và niêm mạc bao gồm mụn rộp sinh dục khởi phát và tái phát (trừ HSV sơ sinh và nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch).
- Acyclovir được chỉ định để dự phòng nhiễm trùng herpes ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Acyclovir được chỉ định để điều trị nhiễm trùng thủy đậu (thủy đậu) và herpes zoster (bệnh zona).
Sử dụng thuốc Acyclovir như thế nào?
Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho biết thuốc Acyclovir có hàm lượng 200 mg, 400mg, 800mg với các dạng bào chế như viên nén, hỗn dịch uống, bột pha tiêm, thuốc da liễu dạng mỡ bôi,… tùy vào tình trạng bệnh lý, y bác sĩ đưa ra các phác đồ điều trị khác nhau.
Trường hợp người lớn sử dụng liều sau:
Điều trị nhiễm herpes đơn giản: liều Acyclovir 200 mg 5 lần mỗi ngày, duy trì trong 5 ngày. Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (ví dụ sau ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân bị suy giảm hấp, liều có thể tăng gấp đôi lên 400 mg Acyclovir. Nhiều bệnh nhân có thể được dùng liều 400 mg 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân bị nhiễm trùng đột phát có thể dùng tổng liều 800 mg Acyclovir ngày.
Dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200 mg 4 lần mỗi ngày.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ sau ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân bị suy giảm hấp thu từ ruột, có thể cân nhắc dùng liều gấp đôi đến 400 mg Acyclovir, hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch..
Điều trị nhiễm trùng Zona (herpes zoster): 800 mg Acyclovir nên được thực hiện năm lần mỗi ngày trong khoảng thời gian khoảng bốn giờ, bỏ qua liều ban đêm. Điều trị nên tiếp tục trong 7 ngày.
Trường hợp trẻ em sử dụng liều sau:
Điều trị nhiễm herpes simplex và điều trị dự phòng nhiễm herpes simplex trong suy giảm miễn dịch đối với trẻ em từ hai tuổi trở lên nên dùng liều người lớn và trẻ em dưới hai tuổi nên dùng một nửa liều người lớn.
Điều trị nhiễm trùng thủy đậu: 6 tuổi trở lên 800 mg Acyclovir bốn lần mỗi ngày. Trẻ từ 2 – 5 tuổi 400 mg Acyclovir bốn lần mỗi ngày. Trẻ dưới 2 tuổi 200 mg Acyclovir bốn lần mỗi ngày. Duy trì trong 5 ngày.
Acyclovir điều trị herpes simplex
Thận trọng và chống chỉ định:
Giảng viên văn bằng 2 Cao đẳng Dược TPHCM chia sẻ trường hợp bệnh nhân suy thận nặng nên điều chỉnh liều 800 mg Acyclovir hai lần mỗi ngày (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml / phút) và 800 mg Acyclovir ba lần mỗi ngày cho bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin trong khoảng 10 – 25 ml / phút).
Quá mẫn cảm với Acyclovir hoặc valAcyclovir, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo đặc biệt và biện pháp phòng ngừa khi sử dụng
Bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị giảm chức năng thận và do đó cần phải điều chỉnh liều trong nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nguy cơ tăng tác dụng phụ về thần kinh và cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng thuốc.
Nguy cơ suy thận tăng lên khi sử dụng acyclovir cùng các thuốc gây độc với thận khác.
Probenecid và cimetidine làm tăng nồng độ của Acyclovir trong huyết tương, và làm giảm độ thanh thải của thận Acyclovir. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều vì chỉ số điều trị của Acyclovir là rộng.
Trên là một số thông tin về thuốc Acyclovir và liều lượng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo không thể thay thế đơn thuốc hoặc chỉ định của người có chuyên môn như bác sĩ, dược sĩ.